9
Hướng dẫn sử dụng An toàn
3. Sửa chữa các bộ phận đã được bịt kín
• Trong suốt quá trình sửa chữa các bộ phận 
đã được bịt kín, phải ngắt không cho các bộ 
phận này tiếp xúc với nguồn điện trước khi 
tháo nắp đậy.
• Nếu buộc phải cấp điện cho thiết bị trong quá 
trình sửa chữa, thì phải đặt một thiết bị phát 
hiện rò rỉ có khả năng hoạt 
động lâu dài tại vị 
trí quan trọng nhất để cảnh báo tình huống 
nguy hiểm tiềm ẩn.
• Phải đặc biệt chú ý tới điểm sau đây để đảm 
bảo rằng trong quá trình xử lý các bộ phận 
điện an toàn không bị thay đổi gây ảnh hưởng 
đến mức độ bảo vệ.
Đặc biệt chú ý tới những hư hại, hỏng hóc đối 
với dây cáp, số đầu nối th
ừa, điểm đầu, các 
điểm đầu cuối không phù hợp với yêu cầu 
kỹ thuật ban đầu, đầu bịt bị hỏng, vòng đệm 
không vừa.
• Đảm bảo rằng toàn bộ thiết bị được lắp đặt 
một cách an toàn.
• Đảm bảo rằng các đầu bịt hay vật liệu để bịt 
kín không bị hư hỏng, xuống cấp, không đủ 
khả năng b
ảo vệ khỏi môi trường dễ cháy.
• Phụ tùng thay thế phải phù hợp với yêu cầu 
kỹ thuật của Nhà sản xuất.
LƯU Ý: Việc sử dụng vật liệu bịt kín bằng 
silicon có thể làm mất tác dụng của một số bộ 
phận phát hiện rò rỉ.
Không cần phải cách ly các bộ phận thực sự 
an toàn trong quá trình làm việc với chúng.
4. Sửa chữa các bộ phận an toàn
• Không dùng bất kỳ tải cảm ứng hay điện dung 
bên ngoài cho hệ thống, nếu không đảm bảo 
việc này sẽ gây vượt quá hiệu điện thế và 
cường độ dòng điện cho phép trên thiết bị.
• Nhân viên bảo trì chỉ có thể làm việc với các 
thiết bị thực sự an toàn trong khu vực môi 
trường dễ cháy.
• Thiết bị kiểm tra phải có thông số 
định mức 
chuẩn.
• Chỉ thay thế các bộ phận với các linh kiện do 
Nhà sản xuất chỉ định. Các linh kiện không 
được Nhà sản xuất chỉ định có thể khiến môi 
chất làm lạnh bị bốc cháy trong môi trường 
bị rò rỉ.
5. Lắp đặt dây dẫn
• Kiểm tra dây dẫn có bị hao mòn, ăn mòn, 
có phải chịu áp lực phụ, có bị rung, có các 
mép sắc hay chịu các tác động khác của môi 
trường hay không.
• Việc kiểm tra cũng cần tính đến ảnh hưởng 
của thời gian đã sử dụng của thiết bị hay sự 
rung liên tục từ các nguồn như máy nén hay 
quạt.
6. Phát hiện môi chất lạnh dễ bắt cháy
• Trong bất kỳ trường hợp, không được sử 
dụng các nguồn bắt lửa tiềm ẩn trong quá 
trình tìm kiếm hay dò tìm chất làm lạnh rò rỉ.
• Không được sử dụng đuốc gồm halogen và 
một nguyên tố khác (hoặc bất kỳ thiết bị dò 
sử dụng ngọn lửa thường).
7. Các biện pháp phát hiện rò rỉ dưới đây 
được chấp nhận cho tất cả các hệ thống 
làm lạnh
• Không phát hiện được rò rỉ khi sử dụng thiết 
bị dò tìm rò rỉ với độ nhạy 5 gram một năm 
cho môi chất làm lạnh hay tốt hơn là ở điều 
kiện áp suất thấp nhất là 0,25 lần áp suất cho 
phép tối đa (>1,04 MPa, tối đa 4,15 MPa).
• Máy dò rò rỉ điện có thể
 được sử dụng để 
phát hiện môi chất làm lạnh dễ cháy, nhưng 
độ chính xác có thể không cao, hoặc cần phải 
chia độ lại trước khi sử dụng.
(Thiết bị dò sẽ được kiểm tra khoảng cách 
trong khu vực không chứa môi chất làm lạnh).
• Đảm bảo rằng thiết bị dò không tiềm ẩn 
nguồn bắt lửa và phải phù hợp với môi chất 
làm lạnh được sử dụ
ng.
• Thiết bị phát hiện rò rỉ sẽ được cài đặt ở mức 
LFL của môi chất làm lạnh và phải được xác 
định khoảng cách cho phù hợp với dung tích 
môi chất được sử dụng, đồng thời cần xác 
định tỉ lệ khí ga phù hợp (tối đa là 25%).
• Chất phát hiện rò rỉ cũng cần phải phù hợp 
với hầu hết các chất làm lạnh, ví dụ, các chất 
tạo bọt và hu
ỳnh quang. Cần tránh sử dụng 
chất tẩy có chứa Clo vì có thể phản ứng với 
các môi chất làm lạnh và ăn mòn các đường 
ống bằng đồng.
• Nếu có nguy cơ xảy ra rò rỉ, phải loại bỏ/dập 
tắt hoàn toàn mọi ngọn lửa có thể có.
• Nếu phát hiện môi chất bị rò rỉ và buộc phải 
hàn cứng, thì mọi môi chất của hệ thống phải 
được lấy ra khỏ
i hệ thống, hoặc bị tách ra 
(thông qua các van đóng ngắt) trên một phần 
của hệ thống từ xa so với vị trí rò rỉ. Cần phải 
thực hiện các bước phòng ngừa ở Mục #8 để 
làm sạch môi chất làm lạnh.
Tiếng Việt