69
Tiếng Việt
Vị trí tay phù hợp (hình 1, 8)
CẢNH BÁO: Để giảm nguy cơ chấn
thương cá nhân nghiêm trọng, LUÔN
để tay ở vị trí phù hợp như trong hình
vẽ.
CẢNH BÁO: Để giảm nguy cơ chấn
thương cá nhân nghiêm trọng, LUÔN
giữ chặt tay để tránh trường hợp bị giật
lại đột ngột.
Vị trí tay phù hợp là một tay cầm vào tay cầm chính
(i).
Công tắc khởi động tốc độ biến thiên
(hình 1)
Để bật dụng cụ lên, ấn công tắc khởi động (a). Để
tắt dụng cụ, nhả công tắc khởi động. Dụng cụ cần
được trang bị phanh. Đầu kẹp sẽ dừng lại khi bạn
nhả hết công tắc khởi động.
Công tắc điều tốc cho phép bạn chọn tốc độ phù
hợp nhất cho một ứng dụng cụ thể. Bạn càng ấn
mạnh công tắc khởi động, dụng cụ vận hành càng
nhanh. Để kéo dài tối đa tuổi thọ của dụng cụ, chỉ
sử dụng tốc độ biến thiên khi bắt đầu khoan lỗ hoặc
bắt đinh ghim
LƯU Ý: Không nên sử dụng liên tục phạm vi tốc độ
biến thiên. Điều này có thể làm hỏng công tắc và
nên tránh sử dụng.
Nút đảo chiều thuận/nghịch
(hình 1)
Nút đảo chiều thuận/nghịch xác định hướng của dụng
cụ và cũng có chức năng như một nút khóa.
Để chọn vòng quay thuận, nhả công tắc khởi động và
ấn nút đảo chiều thuận/nghịch ở phía bên phải của
dụng cụ.
Để chọn vòng quay nghịch, ấn nút đảo chiều thuận/
nghịch ở phía bên trái của dụng cụ. Vị trí ở giữa của
nút đảo chiều sẽ khóa dụng cụ về vị trí tắt. Khi thay
đổi vị trí của nút đảo chiều, phải đảm bảo đã nhả nút
khởi động.
LƯU Ý: Vận hành dụng cụ lần đầu tiên sau khi đổi
hướng quay, bạn có thể nghe thấy tiếng lách cách khi
khởi động. Điều này là bình thường và không gây ảnh
hưởng gì.
Đèn làm việc (hình 1)
Đèn làm việc (h) nằm ngay phía dưới vòng điều
chỉnh mô men (c). Đèn làm việc được kích hoạt khi
bạn ấn công tắc khởi động.
LƯU Ý: Đèn làm việc được sử dụng để chiếu sáng
trực tiếp bề mặt phôi và không thực hiện chức năng
của đèn pin.
Vòng điều chỉnh mô men (hình 1)
Vòng điều chỉnh mô men (c) được đánh dấu rõ ràng
bằng số và ký hiệu mũi khoan. Phải xoay vòng điều
chỉnh này cho tới khi vị trí mong muốn xoay lên phía
trên cùng của dụng cụ. Vòng điều chỉnh được trang
bị chốt định vị để người dùng không phải ước tính khi
chọn mô men bắt vít. Số trên vòng điều chỉnh càng
cao, mô men càng lớn và đầu cặp - có thể được điều
chỉnh - càng rộng. Để khóa khớp ly hợp khi vận hành
khoan, vặn tới vị trí mũi khoan.
LƯU Ý:
Khi sử dụng máy khoan/máy bắt vít để
khoan lỗ, đảm bảo đặt vòng điều chỉnh mô men sao
cho hình máy khoan thẳng với đường trục ở trên
cùng của dụng cụ. Nếu không làm như vậy, khớp ly
hợp sẽ bị trượt ra khi đang khoan.
Hộp số hai tốc độ (hình 1, 4)
Tính năng hai tốc độ của máy khoan/máy vặn vít này
cho phép bạn chuyển số để vận hành linh hoạt hơn.
Để chọn tốc độ thấp, cài đặt mô men cao, tắt dụng
cụ rồi chờ dụng cụ dừng hẳn. Trượt bộ gạt số (d) về
phía trước (về phía đầu kẹp). Để chọn tốc độ cao, cài
đặt mô men thấp, tắt dụng cụ rồi chờ dụng cụ dừng
hẳn. Trượt bộ gạt số về phía sau (ra xa đầu kẹp).
LƯU Ý:
Không chuyển số khi dụng cụ đang chạy.
Nếu bạn gặp khó khăn khi chuyển số, đảm bảo bộ
gạt số hai tốc độ được đẩy hết về phía trước hoặc
phía sau.
Đầu kẹp một khớp không khóa
(hình 5)
Dụng cụ này được trang bị đầu kẹp không khóa có
khớp quay để quay đầu kẹp bằng một tay. Để lắp mũi
khoan hoặc phụ kiện khác, làm theo các bước sau.
1. Khóa công tắc khởi động vào vị trí OFF như đã
mô tả ở trên.
2. Một tay cầm khớp nối màu đen của đầu kẹp, tay
còn lại cố định dụng cụ. Quay khớp nối ngược
chiều kim đồng hồ ra đủ xa để có thể lắp vừa
phụ kiện mong muốn.
3. Một tay lắp phụ kiện khoảng 19 mm (3/4 inch)
vào đầu kẹp rồi vặn chặt bằng cách quay khớp
nối đầu kẹp theo chiều kim đồng hồ trong khi tay
còn lại vẫn giữ dụng cụ. Dụng cụ này được trang
bị cơ cấu khóa trục tự động. Cơ cấu này cho
phép bạn mở và đóng đầu kẹp bằng một tay.
Để tháo phụ kiện, lặp lại bước 2 nêu trên.