6
11. Kết nối ống dẫn khí 1/4” (6.4mm) với cổng dẫn khí vào. Phổi NX19 tương thích với các khí gây mê dễ bay hơi (như isoflurane và sevoflurane) ở nồng độ lên
tới 5% trong quá trình lên tới 6 tiếng. Nếu sử dụng các khí gây mê dễ bay hơi, nên xem xét một vài phương pháp để lấy chúng ra khỏi phổi. Chương trình,
nồng độ và việc theo dõi khí gây mê đã truyền vào bệnh nhận thuộc trách nhiệm của kỹ thuật viên điều trị.
THẬN TRỌNG Không cho các dịch gây mê tiếp xúc với thiết bị. Việc này có thể làm hỏng thiết bị. Khi sử dụng các khí gây mê dễ bay hơi, nên sử dụng
đường bẫy khí gây mê để tránh phát tán khí gây mê ra ngoài không gian phòng phẫu thuật.
12. Có thể sử dụng cổng thoát khí phụ để lấy mẫu đo nồng độ CO2 của khí thở vào và khí thở ra .
CẢNH BÁO
Việc bẫy khí có thể ảnh hướng đến độ chính xác của việc lấy mẫu đo nồng độ CO2 khí thở vào và thở ra
KHÔNG BỊT KHU VỰC THOÁT KHÍ
13. Có thể sử dụng đầu dò nhiệt điện trở với thiết bị theo dõi nhiệt độ Y.S.I. 400 series* bằng cách dùng các bộ phận dưới đây.
Cáp xanh (tĩnh mạch):
C X BP021
Cáp
đỏ (động mạch) :
: CX BP022 (* Y.S.I. 400 (tên thương mại: Measurement Specialties Inc.)
14. Các cổng hút trên bình chứa máu CAPIOX có các nắp màu xanh. Tháo các nắp màu xanh ra, kết nối với các đường hút và đường thông khí với các cổng
hút trên bình chứa máu.
15. Để sử dụng mô-đun phổi CAPIOX NX không có bình chứa máu, kết nối khóa male luer phía tĩnh mạch của hệ thống lấy máu với đường tĩnh mạch
16. Trước khi mồi vòng tuần hoàn tim phổi nhân tạo, xác nhận các kết nối của ống dây và các thiết bị phụ kiện là tương thích, chắc chắn và đúng. Đồng thời
kiểm tra đường dẫn nước, dẫn máu của phổi có bị rò rỉ không và có đủ nước để mồi không.
LƯU Ý: Để sử dụng hệ thống lấy mẫu tách biệt khỏi bình chứa máu, có thể sử dung giá đỡ manifold lấy mẫu (Mã: XX XH051)
THẬN TRỌNG
Chắc chắn mọi bộ phận kết nối gồm nắp luer, adpater khóa và nắp các cổng được đóng chắc chắn. Các đầu nối bị lỏng có thể làm
bẩn hoặc rò rỉ máu. Không kết nối bằng lực quá mức vì có thể làm hỏng sản phẩm hoặc các phụ kiện.
QUY TRÌNH MỒI
THẬN TRỌNG Mô-đun phổi CAPIOX NX nên được mồi bằng dịch tinh thể không chứa máu, huyết tương hoặc các sản phẩm từ máu.
LƯU Ý: Phổi CAPIOX NX có thể được mồi mà không cần thổi khí CO
2
. Kết hợp thổi khí CO
2
với việc mồi phổi CAPIOX® NX giúp đuổi khí mô-đun phổi và
vòng tuần hoàn tim phổi nhân tạo.
1. Kẹp ống dây dẫn máu tĩnh mạch ra khỏi bình chứa và đưa dung dịch mồi tinh thể qua cổng mồi nhanh hoặc bất cứa công luer nào dẫn đến bộ lọc
cardiotomy.
2. Kiểm soát lưu lượng dịch mồi giữa đường ra của bình chứa và đường vào của phổi bằng kẹp ống dây để giảm thiểu việc trộn khí và dịch. Đuổi khí ở
phẫn này của ống dây (đầu bơm con lăn/boot) hoặc bơm ly tâm.
3. Chắc chắn đường purge mở và ống dẫn máu tĩnh mạch ra bị kẹp lại cách xa đường tuần hoàn lại.
4. Tiếp tục mồi phổi bằng trọng lực hoặc bơm. Bắt đầu bơm ở tốc độ thấp để bắt đầu tuần hoàn lại nhằm hoàn tất việc mồi vòng tuần hoàn tim phổi nhân
tạo.
5. Để đảm bảo hệ thống đã được đuổi khí hoàn toàn và không có rò rỉ trong hệ thống, tuần hoàn lại dịch mồi ở tốc độ 4L/phút hoặc cao hơn và tạo áp
suất trong hệ thống theo các điều kiện lâm sàng. Điều này có thể được thực hiện bằng cách làm tắc một phần đường động mạch cách xa phần phổi và
vị trí theo dõi áp suất. Kiểm tra phổi và ống dây xem có bị rò rỉ hoặc có khí hay không.
CẢNH BÁO
THẬN TRỌNG
• Không cấp khí khi đang mồi mà không có đủ lưu lượng bơm động mạch nhằm ngăn áp suất trong pha khí trở nên cao hơn so với pha
dịch.
• Không sử dụng phổi và bình chứa bị rò rỉ. Thay phổi CAPIOX® NX và bình chứa máu mới.
• Không sử dụng đường lấy mẫu, đường purge hoặc ống dây có đường kính trong dưới 3/16” (4.8mm) như đường tuần hoàn lại. Nếu
sử dụng, mô-đun phổi nhân tạo có thể bị hỏng do áp suất dương quá mức.
• Việc tuần hoàn lại dịch mồi ở tốc độ 4L/phút hoặc cao hơn sẽ tạo điều kiện để đuổi khí. Không thể đuổi khí ra khỏi phổi có thể gây
thương tích nghiêm trọng cho bệnh nhân.
• Thể tích bình chứa máu phải là 150mL hoặc hơn ở mọi lúc. (Tham khảo trang 7 "Lợi ích an toàn")
• Trả dịch mồi trở lại bộ lọc cardiotomy khi mức dịch có trong bình chứa không đủ có thể tạo khí gây tắc. Duy trì đủ lượng dịch trong
bình chứa. (Tham khảo trang 7 "Lợi ích an toàn")
6. Khi đuổi khí xong, dẫn máu hoặc các sản phẩm từ máu qua cổng mồi nhanh hoặc bất cứ cổng luer nào dẫn đến bộ lọc cardiotomy.
7. Để chuẩn bị phẫu thuật tim phổi nhân tạo, đóng đường lấy mẫu, đường purge và đường tuần hoàn lại để tránh shunt máu động mạch vào máu tĩnh
mạch và máu trở lại bình chứa do áp suất máu của bệnh nhân và áp suất thủy tỉnh khi bệnh nhân được đặt ống thông.
8. Sau khi mồi, nếu vẫn còn bọt khí , hãy làm các biện pháp cần thiết để đuổi khí.
CẢNH BÁO
Khi tuần hoàn lại, không dùng các mạch có nhịp nhập, kẹp các đường động-tĩnh mạch hoặc bất ngờ ngừng bơm máu vì những điều
này có thể làm khí đi vào pha máu từ pha khí do lực quán tính.
BẮT ĐẦU TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
CẢNH BÁO Áp suất pha máu phải luôn cao hơn áp suất pha khí để tránh tắc khí.
1. Kiểm tra lượng dịch chống đông trước khi bắt đầu tuần hoàn ngoài cơ thể.
2. Đảm bảo quy trình đuổi khí đã hoàn tất trước khi bắt đầu tuần hoàn ngoài cơ thể. Nếu khí vẫn còn, lặp lại "Quy trình mồi" để đuổi khí.
3. Xác nhận cơ chế thoát khi không bị bít tắc trước khi bắt đầu cấp khí.
4. Tháo kẹp động mạch và tĩnh mạch, dần dần tăng lưu lượng máu. Rồi bắt đầu lưu thông khí với V/Q = 1 và FiO
2
= 100%
CẢNH BÁO Việc làm bít tắc cơ chế thoát khi có thể làm áp suất hình thành trong pha khí, dẫn đến khí đi vào pha máu.
TRONG KHI TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
1. Đo khí máu và thực hiện các điều chỉnh cần thiết như dưới đây:
a. Kiểm soát PaO
2
bằng cách thay đổi nồng độ oxy cho thông khí bằng
bộ trộn khí.
- Để giảm PaO
2
, giảm FiO
2
.
- Để tăng PaO
2
, tăng FiO
2
.
b. Kiểm soát PaCO
2
bằng cách thay đổi tổng lưu
lượng khí.
- Để giảm PaCO
2
, tăng tổng lưu lượng khí
- Để tăng PaCO
2
, giảm tổng lưu lượng khí
CẢNH BÁO
• Chỉ lấy máu khi bơm đang chạy, hoặc huyết áp sẽ giảm và dẫn đến có bọt khí.
• Một hiện tượng gọi là phổi ướt có thể xảy ra khi có nước ngưng tụ bên trong các sợi của phổi nhân tạo dạng màng microporous có
máu chảy bên ngoài các sợi. Điều này có thể xảy ra khi phổi được sử dụng trong thời gian dài hơn chỉ định. Nếu việc ngưng tụ nước
và/ hoặc giảm PaO2 và/ hoặc tăng PaCO2 được ghi nhận trong khi sử dụng phổi nhân tạo, việc tăng nhanh mức lưu lượng khí có thể
cải thiện hiệu suất. Tăng lưu lượng khí đến 20mL/phút trong 10 giây. Việc xả nhiều hơn một lần sẽ không cải thiện được hiệu suất.
• Không vượt quá V/Q = 2 trong quy trình tuần hoàn ngoài cơ thể thông thường.
BẢN DỊCH TỪ
TIẾNG ANH
THẬN TRỌNG